Sextant là dụng cụ để đo góc kẹp giữa hai vật thể có thể trông thấy bằng mắt thường. Trong hàng hải, sextant thường được sử dụng để đo góc kẹp giữa thiên thể và đường chân trời, góc kẹp đo được cùng với thời điểm đo cho ta vị trí tàu tại thời điểm quan trắc. Do đó sextant là dụng cụ hàng hải cơ bản được sử dụng trong hành hải từ rất lâu rồi. Người ta thường sử dụng nhất là vào giữa trưa để xác định vĩ độ người quan sát.
Thiết bị này gọi là sextant (kính lục phân) bởi vì tỉ lệ góc của nó nhỏ hơn 60° (1/6 của 360°). Nguyên lý làm việc của nó được phát minh bởi Isaac Newton nhưng dụng cụ hoàn chỉnh được phát triển sau đó bởi hai nhà khoa học riêng lẻ. Đó là ông John Hadley người Anh và Thomas Godfrey người Mỹ trong cùng khoảng thời gian những năm 1730. Trước khi sextant ra đời, người ta sử dụng thước đo góc ngược (Davis Quadrant, hay còn gọi là Backstaff) để đo góc kẹp giữa thiên thể và đường chân trời, sau đó chúng được sử dụng song song với nhau. Nhưng ưu điểm của sextant là quan sát được cả các ngôi sao về ban đêm, người ngắm rung rung động đậy chút cũng không sao, do đó tiện lợi hơn khi sử dụng.
Để sử dụng sextant đo độ cao mặt trời ta sử dụng kính lọc để bảo vệ mắt, điều chỉnh du xích bằng núm vặn để khi nhìn qua ống kính mép dưới mặt trời trùng với đường chân trời, đọc trên vành chia độ được đại lượng cần đo.
Dùng sextant cần phải cẩn trọng bởi vì nó có cấu tạo tinh xảo, nếu bị rơi rớt sẽ dễ hư hỏng, cho nên sau khi sử dụng người ta thường cất nó trong hộp gỗ. Ngày nay mặc dù có GPS nhưng người ta vẫn sử dụng sextant như một dụng cụ dự phòng.